BÀI TUYÊN TRUYỀN
Kỹ năng phòng tránh và xử trí tai nạn thương tích cho trẻ
trong trường mầm non tháng 10-2025
Việc phòng tránh, xử trí tai nạn thương tích và đảm bảo an toàn cho trẻ em ở mọi lúc mọi nơi là vô cùng quan trọng trong suốt quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Chính vì vậy trường mầm non Bắc Hưng mong muốn được nâng cao nhận thức của đội ngũ CBGVNV, đồng thời góp một phần nhỏ bé của tập thể vào việc nâng cao chất lượng giáo dục giúp trẻ phát triển toàn diện. Sau đây là một số Kỹ năng phòng tránh và xử trí tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non năm học 2025-2026.
I. Cách xử trí khi trẻ bị tai nạn thương tích.
1. Sơ cấp cứu
1.1. Nguyên tắc trong SCC tai nạn thương tích
- Đánh giá mức độ an toàn (Quan sát hiện trường, thu nhập thông tin và loại trừ nguy hiểm), đảm bảo tiếp cận nạn nhân an toàn, an toàn cho người SCC, cho nạn nhân và người xung quanh theo nguyên tắc “chỉ cứu người khác khi mình thật sư an toàn” vì bạn không thể giúp đỡ người khác nếu bạn cũng trở thành nạn nhân.
- Gọi sự trợ giúp của người xung quanh và các cơ quan chức năng: Y tế, công an, cứu hỏa và cứu hộ cứu nạn, điện lực.
- Đánh giá tình trạng nạn nhân theo quy trình ABCDE:
A.Đường thở, B.Hô hấp, C.Tuần hoàn (mạch), D.Thần kinh (tỉnh, liệt), E.Bộc lộ toàn thân kiểm tra các tổn thương khác như gãy xương, chảy máu hoặc tổn thương nội tạng
- Sơ cứu, chăm sóc hỗ trợ nạn nhân theo ưu tiên: Phục hồi sự sống trước hết rồi mới sơ cứu các tổn thương khác nếu có.
- Vận chuyển nạn nhân an toàn đến cơ sở y tế gần nhất.
(Mặc dù các bước xử trí được thực hiện theo trình tự này, song trên thực tế, các bước sơ cứu có thể được thực hiện đồng thời (ví dụ sơ cứu viên có thể bật điện thoại loa ngoài để gọi cứu hộ trong khi thực hiện sơ cứu cho nạn nhân)
1.2. Trình tự đánh giá tình trạng nạn nhân theo quy trình ABCDE (với thời gian tối đa là 2 phút)
- Bước 1: Kiểm tra và làm thông đường thở: Để lòng bàn tay lên trán nạn nhân đồng thời dùng ngón trỏ và ngón giữa tay còn lại nâng cằm nạn nhân để đầu nạn nhân ngửa tối đa về phía sau tránh lưỡi tụt.
- Mở miệng nạn nhân để kiểm tra dị vật và làm thông đường thở. Nếu thấy dị vật (Ví dụ: máu, dịch, dờm dãi, bùn đất…), hơi nghiêng đầu nạn nhân sang 1 bên, dùng hai ngón tay có lót gạc hoặc khăn mỏng vét xung quanh miệng và lấy dị vật ra. Nếu nghi ngờ nạn nhân có tổn thương đốt sống cổ không được nghiêng đầu khi lấy dị vật.
Lưu ý:- Nếu nghi ngờ có tổn thương cột sống cổ, chỉ được đẩy hàm dưới xuống mà không được nâng cằm.
- Đối với trẻ em dưới 1 tuổi không được để đầu ngửa tối đa như người lớn.
Bước 2: Kiểm tra hô hấp (nhịp thở, có khó thở không)? (Thời gian kiểm tra không quá 10 giây)
- Nhìn lồng ngực có/không di động theo nhịp thở.
- Sờ và cảm nhận: đặt tay lên bụng nạn nhân để cảm nhận bụng có/không sự cử động.
- Nghe và cảm nhận: áp sát tai, má vào miệng và mũi nạn nhân để nghe và cảm nhận có/không hơi thở phả qua má của người SCC.
Bước 3: Kiểm tra tuần hoàn và xem có bất kỳ sự chảy máu nào không? Kiểm tra sự lưu thông của tuần hoàn, cùng với việc kiểm tra màu da và sự chảy máu, nhịp mạch của nạn nhân bằng cách bắt mach tại vị trí cổ, cổ tay, cánh tay hoặc bẹn -> Bắt mạch ở cổ tay: Đặt 2 hoặc 3 ngón tay (ngón trỏ, ngón giữa và ngón nhẫn) vào phía ngoài cổ tay, dưới cổ tay 1 đốt ngón tay và ấn nhẹ lên đến khi cảm nhận được mạch đập dưới ngón tay. Trong cấp cứu chấn thương, do tình trạng sốc nên nhiều khi không bắt được mạch quay, mà phải bắt mạch cổ hay mạch bẹn.
Bước 4: Đánh giá nhanh tổn thương thần kinh. (đánh giá nhanh tổn thương hệ thần kinh và sự đáp ứng của nạn nhân)
- Cần đánh giá nhanh tổn thương hệ thần kinh bằng cách: Lay, gọi, hỏi nạn nhân, yêu cầu nạn nhân thực hiện những động tác đơn giản. Đánh giá nhanh theo 4 mức độ như sau:
- Nạn nhân tỉnh và giao tiếp được bình thường không?
- Nạn nhân có đáp ứng với lời nói thế nào khi hỏi?
- Nạn nhân đáp ứng với kích thích đau (chỉ áp dụng khi hỏi không thấy trả lời)
- Nạn nhân không đáp ứng với hỏi hoặc kích thích đau (khi đó nạn nhân đã hôn mê, tiên lượng rất xấu, nên vận chuyển sớm đến cơ sở y tế để được chăm sóc và điều trị).
- Cần đánh giá nhanh tổn thương hệ thần kinh bằng cách: Lay, gọi, hỏi nạn nhân, yêu cầu nạn nhân thực hiện những động tác đơn giản. Đánh giá nhanh theo 4 mức độ như sau:
- Nạn nhân tỉnh và giao tiếp được bình thường không?
- Nạn nhân có đáp ứng với lời nói thế nào khi hỏi?
- Nạn nhân đáp ứng với kích thích đau (chỉ áp dụng khi hỏi không thấy trả lời)
- Nạn nhân không đáp ứng với hỏi hoặc kích thích đau (khi đó nạn nhân đã hôn mê, tiên lượng rất xấu, nên vận chuyển sớm đến cơ sở y tế để được chăm sóc và điều trị).
- Nới rộng hoặc mở quần áo nạn nhân để đánh giá các tổn thương để xử trí, tránh bỏ sót tổn thương (sau khi đã xử trí hồi sinh tim phổi).
- Nếu nghi ngờ có tổn thương cột sống cổ hoặc thắt lưng phải bất động cột sống trong quá trình kiểm tra. Bất động nạn nhân trên ván cứng hoặc nền cứng, tránh di lệch xoay trở nạn nhân gây biến chứng.
- Mặc dù các bước xử trí được thực hiện theo trình tự này, song trên thực tế, các bước sơ cứu có thể được thực hiện đồng thời hoặc đảo ngược trước sau tùy theo tình trạng nạn nhân. Ví dụ tại hiện trường nếu thấy nạn nhân bất tỉnh, ngừng thở cần kiểm tra mạch, nếu không có mạch cần thực hiện ép tim sau đó mới kiểm tra làm thông đường thở và hỗ trợ hô hấp, kiểm tra các tổn thương khác
1.3. Dụng cụ sơ cấp cứu
KÍCH THƯỚC NẸP CHI TRÊN – CHI DƯỚI CHO TRẺ MẦM NON
| Bộ phận | Nẹp | Nhà trẻ | Mẫu giáo |
| Cẳng tay, cánh tay | Nẹp ngắn | 4 cm x 15 cm | 5 cm x 20 cm |
| Nẹp dài | 4 cm x 20 cm | 5 cm x 25 cm |
| Cẳng chân | Nẹp trong | 6 cm x 25 cm | 7 cm x 30 cm |
| Nẹp ngoài | 6 cm x 30 cm | 7 cm x 35 cm |
| Nẹp dưới | 6 cm x 35 cm | 7 cm x 40 cm |
| Đùi | Nẹp trong | 6 cm x 40 cm | 7 cm x 40 cm |
| Nẹp ngoài | 6 cm x 45 cm | 7 cm x 45 cm |
| Nẹp dưới | 6 cm x 50 cm | 7 cm x 55-60 cm |
| (Từ mông đến gót chân) |
II. Chuẩn bị đồ dùng cho trẻ
Ngoài những đồ dùng cá nhân của trẻ cần được mang theo khi đi học mầm non, cơ sở GDMN nên chuẩn bị một số đồ dùng như quần, áo, tất, mũ, khăn đề phòng những lúc cần sử dụng cho những trẻ bị quên, bố mẹ không
chuẩn bị hoặc chuẩn bị không đủ trong những trường hợp cần thiết như:
- Trường hợp trẻ bị tai nạn, thương tích;
- Trường hợp trẻ bị nôn, trớ, vệ sinh.
Những đồ dùng này được chuẩn bị theo các độ tuổi: Nhà trẻ, 3 tuổi, 4 tuổi, 5 tuổi, mỗi loại số lượng từ 3-5, có đồ cho mùa đông, mùa hè, đã được giặt sạch sẽ, được cất riêng trong phòng Y tế.
1. PHÒNG TRÁNH DỊ VẬT TAI, MŨI, HỌNG
* Nguyên nhân
1.1. Do bất cẩn của người lớn
- Cho trẻ ăn thức ăn không nhừ, không gỡ hết xương, hoa quả không bỏ hết hạt.- Cho trẻ ăn khi trẻ đang ngủ gật, đang khóc, đang nô đùa; bịt mũi để ép trẻ nuốt, ép trẻ há miệng ăn.
- Cho trẻ uống thuốc cả viên.
- Cho trẻ chơi những đồ chơi nhỏ mà không bao quát được.
- Cho trẻ ngủ dưới đất làm côn trùng chui vào tai, mũi của trẻ.
1.2. Do trẻ
- Trẻ tự nhét đồ chơi nhỏ vào tai, mũi,…
- Trẻ có thói quen ngậm đồ chơi, thức ăn hoặc vừa đùa vừa ăn.
1.3. Do đặc tính của đồ chơi
- Các loại đồ chơi nhỏ, tròn như hạt cườm, hòn bi, đồng xu,…
- Các loại hạt như hạt ngô, hạt lạc, hạt na, hạt hồng xiêm,…
2. XỬ TRÍ KHI TRẺ BỊ DỊ VẬT Ở TAI
Dị vật ở tai thường khó phát hiện và phát hiện muộn khi đã có các biến chứng gây viêm nhiễm, ù tai, nghe kém,… hoặc cũng có thể phát hiện ngay khi trẻ khóc và tự kể sự việc hoặc trẻ khác biết, mách lại,… Khi phát hiện trẻ bị dị vật ở tai, cần xử trí như sau:
Đưa trẻ đến cơ sở y tế chuyên khoa tai mũi họng để gắp dị vật ra.
Không dùng bất cứ biện pháp gì để lấy hoặc đẩy di vật.
Không dùng các biện pháp chữa mẹo.
3. XỬ TRÍ KHI TRẺ BỊ DỊ VẬT Ở MŨI
Dị vật mũi ở trẻ thường được phát hiện rất muộn, không nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể để lại những di chứng ở mũi. Thường chỉ phát hiện khi thấy mũi trẻ có mùi hôi, chảy nước mũi, ngạt mũi một bên.
Nếu phát hiện ngay khi trẻ mới nhét dị vật vào mũi, có thể dùng biện pháp sau:
- Động viên trấn an trẻ.
- Ấn nhẹ cánh mũi bên không có dị vật, hướng dẫn trẻ thở ra nhẹ nhàng để đẩy dị vật ra ngoài, không hít vào quá mạnh, nếu dị vât nhỏ và đang ở nông có thể bắn ra ngoài.
- Nếu dị vật đã bị mắc lâu hoặc không thể bắn ra ngoài dẫn đến viêm nhiễm, cần đưa trẻ tới cơ sở y tế chuyên khoa tai mũi họng để gắp dị vật ra.
Lưu ý: Không tự ý dùng bất cứ dụng cụ nào để khêu, gắp dị vật vì có thể làm tổn thương cấu trúc mũi và đẩy dị vật vào sâu bên trong.
4. XỬ TRÍ KHI TRẺ BỊ DỊ VẬT Ở HỌNG GÂY CHÈN ÉP ĐƯỜNG THỞ
* DẤU HIỆU: Trẻ đang khỏe mạnh, đang ăn hoặc ngậm vật gì bỗng xuất hiện một số triệu chứng:
- Vật vã, hốt hoảng.
- Ho dữ dội, thở hổn hển.
- Mắt trợn ngược, hai tay ôm lấy cổ, chỉ tay vào miệng.
- Nói khó hoặc không khóc, không nói được.
- Mặt đỏ sau đó chuyển sang tái, môi tím.
- Bất tỉnh.
* XỬ TRÍ
- Tuyệt đối không đưa tay vào miệng móc dị vật ra khi trẻ còn thở được hoặc đang trong cơn ho.
- Nếu trẻ còn tự thở được, động viên, trấn an trẻ, cho trẻ ngồi xuống ghế ở tư thế cúi người về phía trước, khuyến khích trẻ ho để đẩy dị vật ra ngoài.
- Nếu trẻ không thở được (mặt tím tái, không nói được), nhanh chóng gọi cấp cứu, đồng thời thực hiện các biện pháp sơ cứu để đẩy dị vật ra ngoài
* THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP ĐẨY DỊ VẬT RA NGOÀI
- Với trẻ dưới 1 tuổi: Cho trẻ nằm sấp dọc theo cánh tay, dùng gót bàn tay kia vỗ vào khoảng giữa hai xương bả vai 5 lần. Xoay người trẻ lại, kiểm tra xem dị vật đã bật ra chưa. Nếu chưa, để trẻ nằm ngửa dọc trên cánh tay hoặc đùi, đầu dốc. Dùng 2 – 3 ngón đặt lên trung tâm ngực trẻ, đẩy ngực vào trong và lên trên sao cho ngực trẻ lõm xuống, ấn liên tiếp 5 lần. Thay phiên làm hai động tác này đến khi dị vật bật ra, trẻ tự thở được.
* Với trẻ trên 1 tuổi còn tỉnh, áp dụng phương pháp vỗ lưng và phương pháp Heimlich tư thế đứng:
Phương pháp vỗ lưng:
- Cho trẻ đứng, đầu cúi thấp, miệng há.
- Người SCC quỳ một bên vuông góc với trẻ.
- 1 tay đỡ ngực, 1 tay vỗ mạnh vào giữa 2 xương bả vai của trẻ tối đa 5 lần.
- Đánh giá sự cải thiện tình trạng của trẻ sau mỗi lần vỗ.
Phương pháp Heimlich: Áp dụng khi dị vật chưa ra sau 5 lần vỗ lưng:
- Để trẻ đứng, đầu cúi phía trước, miệng há
- Người SCC đứng quỳ phía sau trẻ, vòng 2 tay qua eo trẻ
- Một tay nắm đặt vào vị trí giữa rốn và mũi ức, tay kia bọc ra ngoài tay trước
- Ép vào bụng đột ngột, dứt khoát tối đa 5 lần từ trước ra sau, lên trên.
=> Nếu dị vật chưa ra: Xen kẽ phương pháp vỗ lưng và ép bụng đến khi dị vật bật ra ngoài
* Với trẻ trên 1 tuổi còn tỉnh, áp dụng phương pháp vỗ lưng và phương pháp Heimlich tư thế đứng:
Lưu ý: Đối với trẻ 2-3 tuổi, đặt trẻ nằm sấp, dọc theo đùi người SCC hoặc vắt ngang qua đùi người SCC, đầu trẻ cúi xuống, vỗ vào giữa 2 xương bả vai.
- Với trẻ trên 1 tuổi không còn tỉnh táo, áp dụng phương pháp Heimlich tư thế nằm: Đặt trẻ nằm trên mặt phẳng cứng, đầu thấp. Người cấp cứu quỳ bên cạnh trẻ, dùng gót bàn tay ấn mạnh vào bụng (trên rốn, dưới mũi ức) theo chiều từ dưới lên trên, thực hiện 5 lần hoặc cho đến khi dị vật bật ra bên ngoài.
- Nếu trẻ bất tỉnh, tiến hành hồi sinh tim phổi cho trẻ
PHÒNG TRÁNH
*Khi trẻ chơi
Người chăm sóc trẻ cần quan tâm, quan sát trẻ mọi lúc, mọi nơi.
Không cho trẻ chơi đồ vật có kích thước nhỏ như: đồng xu, khuy áo, kim băng, hạt lạc, hạt trái cây,...
Để ngoài tầm với của trẻ các vật dụng có thể gây nguy hiểm cho trẻ.
*Khi trẻ ăn
Cho trẻ ăn các thức ăn đã được nghiền nhuyễn, không lẫn xương, hạt.
Với trẻ nhỏ: Khi cho ăn, không để trẻ ngả đầu về phía sau; không ép trẻ ăn, uống khi trẻ đang khóc; không để trẻ cười đùa trong khi ăn.
Với trẻ lớn: Nhắc trẻ không được cười đùa trong khi ăn.
*Khi trẻ bị nôn, trớ
Đặt trẻ ở tư thế đầu thấp, nghiêng về một bên để tránh hít, sặc phải đờm dãi, chất nôn.
*Khi trẻ uống thuốc
Nên cho trẻ uống thuốc dạng lỏng; thận trọng khi cho trẻ uống thuốc, đặc biệt là thuốc viên. Với trẻ nhỏ, không cho trẻ uống cả viên thuốc.
*Khi trẻ ngủ
Không cho trẻ đi ngủ ngay khi vừa ăn xong.
Kiểm tra miệng trẻ trước khi đi ngủ để đảm bảo trẻ không còn ngậm thức ăn.
Không để các vật dụng như túi nilon, chăn, gối, đệm,... ở xung quanh trẻ.
5. XỬ TRÍ KHI TRẺ BỊ ĐIỆN GIẬT
Cứu trẻ khỏi dòng điện bằng cách nhanh chóng ngắt cầu dao (hoặc rút cầu chì), dùng gậy gỗ (tre) khô gỡ dây điện khỏi cơ thể trẻ, hoặc kéo trẻ khỏi nguồn điện. Tránh điện truyền sang người cứu, tuyệt đối không được dùng tay không, phải đeo găng cao su hoặc quấn ni lông, vải khô, chân đi guốc, dép khô hoặc đứng trên tấm ván khô.
Nếu trẻ ngạt thở, tim ngừng đập, trong khi chờ y tế đến hoặc trước khi đưa trẻ đến bệnh viện, phải khẩn trương kiên trì thổi ngạt và xoa bóp tim ngoài lồng ngực cho tới khi trẻ thở trở lại (có khi phải làm đến 3 – 4 giờ mới hồi phục được).
Nếu có vết thương bỏng, nhanh chóng phủ kín vết thương bằng cách băng khô vết bỏng trước khi chuyển đi.
6. XỬ TRÍ KHI TRẺ BỊ ĐUỐI NƯỚC
Ngay sau khi vớt được trẻ lên phải làm nhanh các việc sau:
Cởi nhanh quần áo ướt.
Làm thông đường thở bằng cách dốc ngược đầu xuống thấp rồi lay mạnh, ép vào lồng ngực để tháo nước ở đường hô hấp ra ngoài. Sau đó, lau sạch miệng và tiến hành hô hấp nhân tạo (hà hơi thổi ngạt), xoa bóp tim ngoài lồng ngực cho đến khi trẻ thở lại, tim đập lại.
Khi trẻ bắt đầu thở lại, tim đập lại, phải lau khô người, xoa đầu cho nóng toàn thân, quấn chăn ấm và chuyển ngay tới cơ sở y tế gần nhất.
Lưu ý: Trong khi chuyển trẻ đến y tế, vẫn phải theo dõi sát, nếu cần phải tiếp tục thổi ngạt và bóp tim ngoài lồng ngực.
7. SƠ CỨU NGỪNG THỞ, NGỪNG TIM
DẤU HIỆU NHẬN BIẾT NGỪNG THỞ, NGỪNG TIM
Bất tỉnh: Không cử động, không phản ứng khi lay gọi, người mềm nhũn, da tím tái, xanh nhợt.
Ngừng thở, thở ngáp được coi là dấu hiệu nhận biết ngừng tim.
Không sờ thấy (bắt) được mạch ngoại vi: mạch cảnh (mạch ở cổ), mạch quay ở cổ tay, mạch bẹn.
SƠ CỨU NGỪNG THỞ, NGỪNG TIM
NGUYÊN NHÂN: Dị vật đường thở; Điện giật; Đuối nước; Bị kích động
hệ thần kinh; Ngộ độc; Tai nạn giao thông; Mất máu quá nhiều; Ngạt khói, khí độc.
Các chấn thương khác không được sơ cứu kịp thời.
NGUY CƠ
Ngừng thở, ngừng tim gây thiếu máu não dẫn đến nhũn não không phục hồi
Nếu không được cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử vong
Xử trí cấp cứu ngay bằng cách: Kiểm tra nhịp thở, nhịp đập của tim thật nhanh, làm thông đường thở, hà hơi thổi ngạt, bóp tim ngoài lồng ngực.
TRẺ DƯỚI 1 TUỔI
Đặt trẻ nằm ngửa trên nền phẳng cứng
Người SCC quỳ 1 bên của trẻ.
Làm thông đường thở cho trẻ.
Thổi ngạt 2 lần: Áp miệng trùm kín miệng và mũi trẻ và thổi vừa phải, đồng thời quan sát lồng ngực trẻ.
Xác định vị trí ép tim bằng 3 ngón tay đặt tại vị trí dưới điểm giao nhau giữa xương ức và đường ngang qua 2 núm vú; rút 1 ngón sát giao điểm
Ép tim: Dùng 2 ngón tay ép vuông góc với ngực trẻ 15 lần, độ sâu 1/3 bề dầy thành ngực
Mỗi chu kỳ: 2 lần thổi ngạt,15 lần ép tim.
Thực hiện 5 chu kỳ liên tục thì dừng lại kiểm tra sự đáp ứng của trẻ trong 5 giây. Nếu có thở bế trẻ trên tay hoặc đặt trẻ tư thế nằm nghiêng có gối chèn.
Theo dõi tiếp và chuyển đến cơ sở y tế
TRẺ TRÊN 1 TUỔI
Đặt trẻ nằm ngửa trên nền phẳng cứng
Người SCC quỳ 1 bên của trẻ
Làm thông đường thở cho trẻ.
Thổi ngạt 2 lần: Áp miệng trùm kín miệng và bóp 2 cánh mũi trẻ và thổi, đồng thời quan sát lồng ngực trẻ
Đặt gốc bàn tay dưới điểm giao nhau giữa xương ức và đường ngang qua 2 núm vú, ép vuông góc với ngực trẻ 15 lần, độ sâu 1/3 bề dầy thành ngực
Mỗi chu kỳ 2 lần thổi ngạt, 15 lần ép tim.
Thực hiện 5 chu kỳ liên tục thì dừng lại kiểm tra sự đáp ứng của trẻ trong 5 giây. Nếu có thở bế trẻ trên tay hoặc đặt trẻ tư thế nằm nghiêng có gối chèn.
Theo dõi tiếp và chuyển đến cơ sở y tế.
Lưu ý: - Khi ấn xương ức xuống nên làm vừa phải, nếu mạnh quá dễ gãy xương, nếu nhẹ quá thì không có kết quả.
- Nếu có 2 người thì một người thổi ngạt, người kia ép tim. Nếu có 1 người thì tay phải ép tim, tay trái giữ đầu ngửa ra sau để hà hơi.
8. PHÒNG, TRÁNH VÀ XỬ TRÍ BỎNG
Nguyên nhân:
- Có rất nhiều nguyên nhân gây bỏng. Trong đó, những nguyên nhân gây bỏng cho thường gặp ở các cơ sở giáo dục mầm non như:
- Do nước sôi, thức ăn nóng đổ vào người trẻ trong quá trình tổ chức cho trẻ ăn, uống.
- Do các đồ vật nóng chạm vào người trẻ.
- Do hóa chất (xút, acid,…) đổ vào người trẻ.
- Do trẻ nghịch lửa.
- Do tia bức xạ khi trẻ ở ngoài trời nắng lâu.
XỬ TRÍ BAN ĐẦU
- Nhanh chóng đưa trẻ ra khỏi tác nhân gây bỏng (dập lửa, ngắt nguồn điện,…).
- Hạ nhiệt vùng bỏng: Ngâm rửa vùng bị bỏng vào nước sạch hoặc để
phần da bị bỏng dưới vòi chảy nhẹ hoặc đắp khăn ướt lên vết bỏng. Thời gian ngâm rửa cho tới khi hết đau rát từ 5 đến 15 phút.
- Nếu vùng bỏng bị che lấp bởi quần áo, phải vén hoặc cởi bỏ quần áo trước khi vết bỏng phồng lên. Nếu quần áo bị dính vào vết bỏng, dùng kéo cắt để tránh làm chợt da trên vết bỏng.
- Băng vết bỏng bằng băng / gạc sạch. Nếu không có gạc sạch, có thể dùng vải, khăn sạch để quấn phủ lên hoặc dùng túi nilon sạch để bọc vết bỏng. Với bỏng mặt, vùng sinh dục, chỉ cần phủ một lớp gạc.
- Chuyển tới cơ sở y tế gần nhất.
LƯU Ý
- Không có lấy bất cứ vật gì bám trên vết bỏng.
- Không làm vỡ hay chọc thủng các nốt phỏng nước.
- Không ngâm vết bỏng bằng nước đá hoặc nước ấm.
- Không đắp các loại thuốc mỡ, dầu, nước mắm, nước tương hoặc bất kì chất gì khác khi không có chỉ định của nhân viên y tế.
- Không dùng băng dính, bông để băng vết bỏng.
- Cần giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, nhất là về mùa đông.
- Đối với bỏng nắng, đa số là bỏng nhẹ, nông: Chỉ cần cho trẻ nghỉ ngơi, bôi kem dưỡng ẩm lên vùng da bị bỏng, mặc quần áo mềm, tránh cọ xát, hạn chế ra nắng cho đến khi da lành hẳn.
BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH
- Kiểm tra thức ăn, đồ uống trước khi cho trẻ sử dụng. Tránh cho trẻ ăn, uống những thức ăn, đồ uống quá nóng.
- Khu vực chia thức ăn bố trí xa vị trí trẻ ngồi ăn. Nhắc trẻ không chạy nhảy gần khu vực chia thức ăn.
- Không vừa ăn, uống những thức ăn, đồ uống nóng vừa bế trẻ.
- Không để trẻ nghịch diêm, bật lửa và các chất khác đễ gây cháy, bỏng.
- Không để đồ vật đựng nước nóng trong tầm với của trẻ (nồi canh, phích nước, vòi nước nóng,…). Khi bê nồi thức ăn vừa nấu, tránh trẻ để không va đụng
- Bố trí bếp nấu ăn hợp lí. Khu vực bếp cần có vách ngăn không cho trẻ tới gần. Không cho trẻ chơi, nô đùa ở khu vực đang nấu ăn.
- Để những vật dễ gây cháy, bỏng ngoài tầm với của trẻ. Quẩn lí chặt chẽ chai lọ đựng hóa chất như chất tẩy rửa, acid…
- Không để trẻ tự tắm với vòi nước nóng lạnh.
- Giáo dục trẻ kĩ năng đảm bảo an toàn như: cách nhận biết những đồ vật nguy hiểm và nơi nguy hiểm để trẻ tránh xa; kĩ năng tự bảo vệ khi xảy ra cháy..
9. PHÒNG, TRÁNH TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH GÂY RÁCH DA, TỔN THƯƠNG PHẦN MỀM, GÃY XƯƠNG
9.1. Nguyên nhân
- Trẻ ngã va phải các vật có cạnh sắc nhọn như: cạnh bàn, cạnh ghế, gạch vỡ… hoặc giẫm phải đinh, mảnh sành, gai nhọn,… gây chảy máu.
- Trẻ chơi các đồ vật sắc nhọn hoặc có cạnh sắc nhọn: thước kẻ, dao, kéo, que tính, cành cây…
- Trẻ cấu véo, cào, cắn nhau khi chơi gây xước da, chảy máu.
- Trẻ trượt ngã trên nền cứng, va đập vào vật cứng dẫn đến bong gân, gãy xương.
- Trẻ chơi các trò chơi, đồ chơi ngoài trời không đảm bảo an toàn.
- Trẻ bị tai nạn giao thông gây rách da, vết thương phần mềm, gãy xương.
9.2. Xử lý vết thương phần mềm, chảy máu
- Rửa sạch tay (đeo găng tay y tế) trước khi sơ cứu.
- Rửa vết thương bằng nước sạch, nước muối sinh lí (nếu có).
- Nếu vết thương chỉ trầy xước da, để hở cho vết thương tự khô. Nếu vết thương có chảy máu, đặt gạc vô khuẩn lên vết thương và băng lại.
- Làm mát vùng bị thương bằng cách chườm nước đá, đắp gạc lạnh để
giảm sưng nề, bầm tím.
- Động viên, trấn an trẻ trong quá trình sơ cứu.
- Chuyển đến cơ sở y tế gần nhất nếu vết thương chảu máu nhiều.
9.3. Lưu ý:
- Không xoa dầu, dán cao hoặc nắn bóp mạnh vào vùng bị thương.
- Không bôi cồn trực tiếp vào vết thương.
- Không rắc thuốc bột kháng sinh vào vết thương.
9.4. Xử trí khi bị gãy xương:
Khi nghi ngờ trẻ bị gãy xương với những dấu hiệu như: chi (chân / tay) biến dạng, gấp góc, đầu xương nổi gồ dưới da; không cử động được chi hoặc có cử động bất thường; có tiếng lạo xạo khi cử động,… cần thực hiện các việc sau:
- Gọi hỗ trợ y tế càng sớm càng tốt.
- Dùng nẹp cố định một khớp phía trên, một khớp phía dưới ổ gãy. Nếu không có nẹp, có thể dùng thanh gỗ, miếng bìa cứng để cố định.
- Bất động chi ở tư thế cơ năng, để các bó cơ ở tư thế chùng nhất:
+ Tay: Tư thế gấp 90 độ.
+ Chân: Tư thế duỗi thẳng.
- Không cố cởi quần áo vì dễ gây di lệch xương nhiều hơn.
- Không nắn chỉnh, không co kéo chỗ gãy xương.
- Không lấy dị vật, mảnh xương vỡ ra khỏi ổ xương gãy hở.
- Không đẩy đầu xương gãy bị chồi ra ngoài vào trong ổ gãy.
D:\2. BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN NUÔI DƯỠNG\1. BỒI DƯỠNG CMND 2025-2026\Video so cap cuu\Cố định gãy xương\KT CỐ ĐỊNH GÃY XƯƠNG NĂM 2106.mp4
VIDEO CỐ ĐỊNH GÃY XƯƠNG CẲNG CHÂN
9.5. Phòng tránh:
- Thường xuyên quan tâm tới trẻ, để mắt tới trẻ mọi lúc, mọi nơi.
- Hướng dẫn trẻ nhận biết khu vực hoặc đồ dùng nguy hiểm.
- Đồ dùng, đồ chơi của trẻ đảm bảo chắc chắn, an toàn, không có cạnh sắc, nhọn.
- Không để trẻ tiếp xúc, chơi với các vật sắc nhọn (dao, kéo,…).
- Nhắc nhở trẻ không chạy, đuổi nhau khi đang ầm các vật dễ vỡ; cẩn thận khi lên xuống cầu thang; không leo trèo lên bàn, ghế, cửa sổ; đi giày dép khi chơi ngoài trời,…
- Rà soát, kiểm tra đồ chơi ngoài trời, kịp thời khắc phục các đồ chơi bị hư hỏng.
- Hướng dẫn trẻ cách chơi an toàn.
10. PHÒNG, TRÁNH VÀ XỬ TRÍ KHI BỊ NGỘ ĐỘC
10.1. Nguyên nhân:
- Ngộ độc thực phẩm do trẻ ăn phải thức ăn bị ôi thiu, thức ăn chưa được nấu chín, nhiễm vi sinh vật, nấm mốc,…
- Ngộ độc thuốc khi trẻ uống thuốc quá liều, uống nhầm thuốc,… do sựu bất cẩn của người lớn.
- Ngộ đọc hóa chất khi trẻ uống nhầm các nước tẩy rửa, hóa chất gia dụng,… do người lớn bảo quản hóa chất không cẩn thận.
10.2. Xử trí ban đầu:
Khi nghi ngờ trẻ bị ngộ độc, cần thực hiện các biện pháp sau:
- Bảo quản mẫu thức ăn (nếu nghi ngờ ngộ độc thực phẩm); giữ lại vỏ bao bì thuốc, hóa chất.
- Động viên, trấn an trẻ.
- Báo ngay cho cơ quan y tế và nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế.
- Khi nghi ngờ trẻ uống nhầm hóa chất, nếu trẻ còn tỉnh, cho súc miệng ngay bằng nước sạch.
- Nếu trẻ bị nôn, đặt trẻ nằm nghiêng để tránh hít, sặc phải đờm dãi, chất nôn.
- Nếu môi trường có khí độc, nhanh chóng đưa trẻ ra khỏi môi trường nhiễm chất độc, đặt trẻ nằm ở nơi thoáng đãng, an toàn.
- Nếu trên da, đầu tọc, quần áo của trẻ có dính chất đọc: thay quần áo, tắm gội sạch chất độc cho trẻ.
Phòng tránh:
- Chế biến thức ăn cho trẻ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; cho trẻ ăn chín, uống sôi, không ăn những thức ăn đã ôi thiu.
- Chai, lọ đựng hóa chất phải có nhãn mác, cất giữ ở vị trí an toàn, xa tầm với của trẻ. Không để hóa chất gần nơi để thực phẩm.
- Không tận dụng vỏ chai, lọ thực phẩm để đựng hóa chất.
- Cất thuốc cẩn thận, ngoài tầm với của trẻ, có dán nhãn mác đầy đủ. Để riêng loại thuốc dành cho người lớn và trẻ em.
- Sử dụng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ.
11. XỬ TRÍ KHI BỊ CHẢY MÁU MŨI
Nên: - Động viên, để trẻ ngồi thẳng lưng, cúi đầu về phía trước để tránh máu chảy vào họng sẽ kích thích gây nôn hoặc ho và làm tắc nghẽn đường thở.
- Hướng dẫn trẻ nhổ máu ra ngoài nếu máu chảy vào họng sẽ kích thích gây nôn hoặc ho và làm tắc nghẽn đường thở.
- Dùng ngón tay cái và ngón tay trỏ bóp nhẹ hai bên cánh mũi trong khoảng 10 đến 15 phút (thở bằng miệng). Tay kia cầm khăn cotton để dưới mũi, ngăn máu chảy xuống sàn sẽ làm trẻ hoảng sợ.
- Nếu máu cầm được, lấy nước ấm rửa mũi nhẹ nhàng.
- Đưa trẻ đến bệnh viện nếu máu chảy kéo dài trên 30 phút.
12. XỬ TRÍ KHI BỊ CO GIẬT
- Trẻ có thể bị co giật do sốt cao, động kinh và là triệu chứng của một số bệnh lí. Khi trẻ bị co giật:
NÊN: - Đỡ trẻ nằm xuống sàn để tránh bị chấn thương.
- Chuyển các đồ vật xung quanh chỗ nằm của trẻ để tránh rơi vỡ làm chấn thương trẻ.
- Đặt gối hoặc gấp áo, khăn làm gối kê dưới đầu trẻ. Độ dày của gối không quá 5 cm, tránh làm gập cổ, cản trở đường thở của trẻ.
- Liên hệ với cơ sở y tế hoặc người nhà của trẻ để có hướng xử trí tiếp theo.
- Nếu có thể, dùng điện thoại ghi lại cơn co giật để bác sĩ chẩn đoán nguyên nhân co giật.
KHÔNG NÊN
- Giữ hoặc ghì mạnh trẻ trong cơn co giật để tránh làm trật khớp, gãy xương trẻ.
- Nhét bất cứ thứ gì vào miệng trẻ để tránh làm cản trở đường thở vì nguy cơ cắn phải lưỡi trong cơn co giật là rất thấp.
- Cho trẻ ăn, uống bất cứ thứ gì sau cơn co giật khi chưa đảm bảo trẻ hoàn
toàn tỉnh táo vì có nguy cơ gây sặc đối với trẻ.
13. XỬ TRÍ KHI BỊ TỔN THƯƠNG MẮT
NGUYÊN NHÂN
- Đụng dập mắt do ngoại lực tác động: bị bạn đấm, ném đồ chơi vào mắt,…
- Vết thương mắt do vật sắc nhọn: mảnh thủy tinh, bạn cào vào mắt,…
- Bỏng mắt: do hóa chất, nước sôi, dầu sôi,…
- Dị vật trong mắt: do hạt bụi, mùn cưa, côn trùng,… bay vào mắt.
Nên: - Đụng dập mắt: Dùng đá lạnh bọc trong khăn sạch chườm nhẹ nhàng xung quanh mắt để giảm đau tạm thời và giảm sưng nề, sau đó chuyển tới cơ sở y tế.
- Vết thương mắt: Lau vết thương bằng nước sạch, sau đó băng nhẹ một lớp gạc hoặc vải mỏng lên mắt rồi chuyển tới trung tâm y tế.
- Bỏng mắt: Cho trẻ nằm nghiêng về phía mắt tổn thương, rửa mắt liên tục bằng nhiều nước muối sinh lí hoặc nước sạch, có thể giội nước thành dòng trong ít nhất 5 phút. Sau đó băng nhẹ nhàng và chuyển tới cơ sở y tế.
- Dị vật trong mắt:
+ Nếu dị vật nhỏ, hướng dẫn trẻ cúi xuống chớp mắt liên tục cho đến khi nước mắt trào ra để đẩy dị vật ra ngoài
+ Nếu dị vật lớn: Cho trẻ nằm nghiêng về phía mắt có dị vật, nhỏ nước muối sinh lí liên tục để rửa mắt cho dị vật trôi ra.
+ Nếu dị vật không ra: Đưa trẻ đến cơ sở y tế chuyên khoa mắt để lấy dị vật ra.
KHÔNG NÊN
- Băng ép quá mạnh hoặc ấn mạnh vào mắt tạo áp lực lên nhãn cầu khi bị đụng dập mắt, vết thương mắt.
- Dùng các chất sát trùng nhỏ vào mắt khi bị vết thương mắt.
- Dùng tay dụi mắt khi bị dị vật.
D:\2. BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN NUÔI DƯỠNG\1. BỒI DƯỠNG CMND 2025-2026\Video so cap cuu\Xử lý thông minh khi dị vật vào mắt trẻ - VTC Now.mp4
| | TM. TRƯỜNG MẦM NON BẮC HƯNG |